










Thị trường carbon là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải, tín chỉ carbon, trong đó có tín chỉ carbon rừng. Có hai loại thị trường carbon: Thị trường bắt buộc (compliance market) và thị trường tự nguyện (volunteer market).
Các giao dịch trên thị trường thường được thực hiện thông qua các cơ chế và chính sách của quốc gia, như thuế carbon do chính phủ ban hành, hoặc trên phạm vi quốc tế, chẳng hạn như các cam kết giảm phát thải theo Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank 2023) hiện có ba cơ chế giá carbon trực tiếp đang vận hành bao gồm (1) Thuế carbon (carbon tax), (2) Hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải (Emission Trading System-ETS), (3) Cơ chế tín chỉ carbon*(carbon credit). Công cụ về Thuế và ETS được sử dụng tại Thị trường bắt buộc. Công cụ về Tín chỉ carbon được áp dụng trong cả thị trường bắt buộc và thị trường tự nguyện. Thị trường tự nguyện chỉ sử dụng công cụ tín chỉ carbon mà không áp dụng công cụ Thuế và ETS.
*Tín chỉ carbon à đơn vị sử dụng để tính lượng khí phát thải. Một tín chỉ các bon (CO2) được tính là 1 tấn các bon tương đương. Khí nhà kính bao gồm các bon và các khí khác như khí Mê tan (CH4), Khí Nitơ (N2O) và một số loại khí khác… Các loại khí này được quy đổi ra đơn vị 1 tấn các bon tương đương, dựa trên khả năng làm nóng bầu khí quyển của mỗi loại.
Thị trường carbon bắt buộc

Theo số liệu từ Ngân hàng Thế giới (2024), năm 2023, doanh thu toàn cầu của thị trường bắt buộc tạo ra thông qua công cụ về thuế carbon và ETS là 104 tỷ USD. Tổng số có khoảng 75 loại thuế carbon và ETS trên toàn thế giới đã được áp dụng. Lượng khí thải được điều chỉnh của các hệ thống này bao phủ khoảng 23% tổng lượng phát thải toàn cầu. Thị trường carbon bắt buộc hiện phát triển mạnh tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á. Châu Âu dẫn đầu với Hệ thống EU ETS. Tại Châu Á, Hệ thống ETS đang được áp dụng mạnh mẽ
tại Trung Quốc đưa quốc gia này thành thị trường lớn nhất thế giới về ETS. Các khu vực khác như Bắc Mỹ (California, RGGI) và Nam Mỹ (Chile, Mexico) cũng đang mở rộng các chương trình bắt buộc (Hình 1). Một số quốc gia/vùng địa lý đang cân nhắc việc áp dụng các công cụ này. Ngân hàng Thế giới dự báo thị trường carbon bắt buộc có thể mở rộng từ 24% lên 30% lượng phát thải toàn cầu nếu tất cả các chương trình bắt buộc tại các quốc gia được triển khai.


Giá carbon tại các thị trường châu Âu (ETS EU, Đức, ETS Anh) và Bắc Mỹ (California, Canada) đạt cao nhất, dao động trong khoảng từ 35 USD – 90 USD/tấn CO2tđ, cao hơn nhiều so với giá tại một số thị trường khu vực châu Á và Nam Mỹ (mức giá từ dưới 1 USD-dưới 30 USD/tấn CO2tđ ). Đối với cơ chế trao đổi hạn ngạch phát thải carbon, mức giá thấp
nhất được ghi nhận tại thị trường Indonesia (dưới 1 USD//tấn CO2tđ) và cao nhất tại thị trường EU (khoảng 60 USD/tấn CO2tđ). Đối với cơ chế thuế carbon, mức giá carbon thấp nhất tại Ukraine (dưới 1 USD/tấn CO2tđ) và cao nhất tại Uruguay (trên 160 USD/tấn CO2tđ) (Hình 3) (World Bank, 2024).

Thị trường carbon tự nguyện

Theo dữ liệu từ Chương trình Ecosystem Marketplace (EM) của Tổ chức Forest Trends, thị trường carbon tự nguyện năm 2023 đạt quy mô 723 triệu USD với tổng khối lượng giao dịch là 111 triệu tấn CO2tđ. Trong giai đoạn 2021–2023, thị trường carbon tự nguyện phát triển mạnh với 1.530 dự án carbon tại 98 quốc gia, giao dịch khoảng 254 triệu tấn CO2tđ (Hình 3) (Forest Trends’ Ecosystem Marketplace, 2024). Năm 2023 giá tín chỉ carbon trung bình đạt 6,53 USD/tấn CO2tđ. Giá biến động rất lớn phụ thuộc vào các loại hình dự án khác nhau.
Bảng 1 và Hình 5 liệt kê mức giá tín chỉ carbon tại thị trường tự nguyện theo phân theo các loại hình dự án được thống kê bởi Chương trình EM. Tín chỉ carbon có nguồn gốc từ các dự án lâm nghiệp và sử dụng đất có mức giá cao nhất (9,7 USD/ tấn CO2tđ), tiếp đến là tín chỉ từ các dự án có nguồn gốc từ hộ gia đình, cộng đồng và xử lý chất thải. Tín chỉ carbon bao hàm các giá trị đồng lợi ích (bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, v.v.) cũng có mức giá cao.


Tín chỉ carbon được hình thành từ các loại hình tiêu chuẩn khác nhau và điều này cũng quyết định giá của tín chỉ. Hình 6 thể hiện một số tiêu chuẩn carbon phổ biến đang được áp dụng tại thị trường carbon tự nguyện. Lựa chọn áp dụng bộ tiêu chuẩn nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm loại hình đất rừng (ví dụ đã có hoặc chưa có rừng), thành phần cây, phương thức thực hiện các hoạt động bảo vệ, bảo tồn của các dự án… Việc lựa chọn tiêu chuẩn cũng phụ thuộc vào yếu tố liệu chủ dự án có muốn kết hợp các khía cạnh đồng lợi ích (ví dụ bảo tồn đa dạng sinh học, lợi ích của cộng đồng)
vào tín chỉ carbon sẽ được tạo ra hay không. Các yếu tố này trực tiếp quyết định tới giá của tín chỉ. Trong năm 2023, tín chỉ được sản sinh từ các dự án áp dụng tiêu chuẩn carbon rừng Vương quốc Anh có giá cao nhất, đạt 29,17 USD/tấn CO2tđ, tiếp theo là tín chỉ từ các dự án áp dụng tiêu chuẩn Plan Vivo (11,52 USD/tấn CO2tđ) và CAR (7,43 USD/tấn CO2tđ). Tín chỉ carbon tạo ra trong các dự án áp dụng cơ chế phát triển sạch (CDM) đạt mức tương đối thấp, khoảng 2,63 USD/tấn CO2tđ (Bảng 2).

Thị trường carbon còn tương đối mới mẻ với Việt Nam. Các khía cạnh chính của thị trường, bao gồm các loại hình thị trường (tự nguyện, bắt buộc), các công cụ vận hành của thị trường (Thuế carbon, Trao đổi hạn ngạch phát thải – ETS, Tín chỉ carbon), quy mô của thị trường, các loại hình tiêu chuẩn áp dụng trong các chủng loại dự án khác tạo tín chỉ khác nhau là những khái niệm cơ bản đòi hỏi các bên liên quan cần
hiểu rõ. Tại Việt Nam, thống nhất về các hiểu về các khía cạnh này và cập nhật về tình trạng hiện tại của thị trường không những giúp cho các bên liên quan cập nhật thông tin mà còn làm nền tảng để các bên liên quan tham gia vào các thảo luận và/hoặc hoạt động nhằm hình thành các thị trường minh bạch, bền vững, trực tiếp góp phần vào việc tạo nguồn thu mới về khí hậu trong tương lai.