Hồ ngọc Lý và Nguyễn Ngọc Lung
Những năm gần đây, FAO xuất bản Quy phạm khai thác rừng vùng Châu Á- Thái Bình Dương năm 1996 và 1999, trong đó chứa nhiều yếu tố giảm thiểu tác động đến môi trường. Tiếp sau đó JOFCA và nhiều quốc gia trong khối Đông Nam Á có nhiều hoạt động tích cực trong việc vận động việc áp dụng các giải pháp hạn chế tác động môi trường của việc khai thác gỗ.
Dự án vùng-RAS/192/JPN đang xây dựng và tập huấn kỹ thuật khai thác gỗ giảm thiểu tác động tại Myanma, Lào, Vietnam đã được biên soạn, trong đó Hội khoa học Lâm nghiệp đã khảo sát đánh giá tình hình đào tạo về nhu cầu kế hoạch tập huấn cho Việt nam (Forest Harvesting in Vietnam- current status review report, Nguyễn Ngọc Lung- VIFA, Hanoi, 2004) 19 trang.
Như vậy hoàn toàn không có nghĩa là việc khai thác gỗ ở ViệtNamtừ trước tới nay chưa quan tâm tới các tác động có hại đối với môi trường và xã hội. Ngay từ quy trình tạm thời về khai thác gỗ, tre nứa của Tổng cục lâm nghiệp, Hà nội 1968, 116 trang, đã từng đề cập.
Một loạt nghiên cứu của Viện khoa học lâm nghiệp như: Cơ sở khoa học của việc bổ sung sửa đổi quy phạm khai thác gỗ (Viện KHLN) Hà nội 1982, Quy trình tạm thời khai thác gỗ thông 3 lá, Lâm đồng (Viện KHVN) 1984, Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92), Bộ Lâm Nghiệp 1993, Giáo trình “Khai thác vận chuyển lâm sản”, ĐHLN, 2001 (267 trang). Hai Quy chế khai thác gỗ và lâm sản, theo QĐ 02/1999 và QĐ 40/2005 của Bộ NN-PTNT, (33 và 30 trang), đều đã quan tâm ở mức độ khác nhau về phương thức chặt sao cho đảm bảo tái sinh, cường độ chặt không gây thay đổi thái quá về lỗ trống, tán cây che phủ, mở đường, làm các công trình bãi gỗ, kéo gỗ ít gây lở đất, xói mòn, dọn rừng sau khai thác để hạn chế nguyên nhân sâu bệnh, cháy rừng…
Song nếu nói đã đầy đủ, đã hệ thống hoá các khâu, các giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, đến xã hội chưa thì rõ ràng là chưa và cần bổ sung, sử dụng các tiến bộ kỹ thuật như FAO, JOFCA, các nước ASEAN và các tiêu chí của Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) quy định trong tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững vẫn cần tổng kết bổ sung các kiến thức bản địa, kinh nghiệm truyền thông của các vùng, các địa phương có kỹ thuật chặt hạ, vận xuất tốt.
Giáo trình (manual) hoặc bài giảng (lecture) khác với quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật, sổ tay , cẩm nang …… là ở chỗ nó không mô tả chi tiết các thao tác, không cầm tay chỉ việc cho công nhân phải làm gì, không được làm gì. Song nó phải giới thiệu được các lý thuyết khác nhau, tổng kết được các cơ sở khoa học, các kinh nghiệm ngoài nước, trong nước kể cả kiến thức bản địa để sinh viên tiếp nhận, lựa chọn và tạo ra năng lực cho một kỹ sư tương lai có thể sáng tạo vận dụng để chỉ đạo sản xuất, hoặc tham gia soạn thảo quy trình, quy phạm .
Trên quan điểm lâm sinh học nhiệt đới thì khai thác gỗ là giải pháp quan trọng để điều khiển, dẫn dắt rừng đi theo chuẩn mực mà mục tiêu điều chế rừng đã đặt ra, đó là các lý thuyết về quần thể rừng, về không gian dinh dưỡng, về sinh trưởng sản lượng.
Tài liệu này phục vụ cho việc khai thác chính của một khu RSX tự nhiên phổ biến nhất như một công ty, lâm trường, trang trại rừng quy mô lớn, được cập nhật các kinh nghiệm hạn chế các tác động môi trường xấu trong khai thác gỗ.
Phần mở đầu: Khái niệm, mục tiêu
+ Khái niệm:
RIL là từ viết tắt, của nguyên bản tiếng Anh “Reduced Impact Logging”, có nghĩa là “Khai thác gỗ giảm thiểu tác động”, nay đã trở thành thông dụng , nếu hoặc dịch là “khai thác gỗ tác động thấp” tuy không thật chính xác, nhưng vẫn đúng nghĩa.
Khai thác giảm thiểu tác động có thể ở dạng tiêu chuẩn như quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật, có thể ở dạng giáo trình hoặc bài giảng hàm chứa nội dung khoa học-kỹ thuật, công nghệ về khai thác gỗ. Song đặc biệt lưu ý về các giải pháp giảm nhẹ tác động tổn hại tới môi trường rừng, đất, nước và QLRBV ..
+ Mục tiêu:
Trang bị bổ sung cho sinh viên Lâm nghiệp các kiến thức về khai thác giảm thiểu tác động, được tổng hợp từ các kinh nghiệm quốc tế và trong nước, cho đến khi giáo trình “Khai thác vận chuyển lâm sản, 2001” được viết lại .
Trong tài liệu này sẽ dùng các từ viết tắt dưới đây : .
ĐCR : Điều chế rừng (lập kế hoạch quản lý rừng).
FSC : Hội đồng quản trị rừng quốc tế.
QLRBV: Quản lý rừng bền vững .
RIL : Khai thác giảm thiểu tác động
RSX : Rừng sản xuất .